Xuất khẩu sang Thụy Sỹ 7 tháng đầu năm giảm so với cùng kỳ năm 2010

Theo số liệu thống kê TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thụy Sỹ 7 tháng đầu năm 2011 đạt 964,1 triệu USD , giảm 35,99% so với cùng kỳ năm 2010. Tính riêng tháng 7, Việt Nam đã xuất khẩu 438,7 triệu USD sang Thụy Sỹ, tăng mạnh so với tháng 7/2010, tăng 2425,32%. Thụy Sỹ nhập khẩu từ Việt Nam các mặt hàng đá quý, kim loại và sản phẩm; hàng thủy sản, cà phê, điện thoại các loại và linh kiện; giày dép, hàng dệt may... trong đó mặt hàng đá quý, kim loại và sản phẩm đạt kim ngạch nhất, đạt 805,5 triệu USD trong 7 tháng đầu năm, chiếm 84% trong tổng kim ngạch, nhưng giảm 42,49% so với cùng kỳ năm 2010. Tính riêng tháng 7, xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Thụy Sỹ cũng tăng trưởng mạnh so với tháng 7/2010, tăng 18956,72% tương đương với 805,5 triệu USD.

detmay_020111





 

 

Kế đến là mặt hàng thủy sản với kim ngạch trong tháng đạt 8,6 triệu USD, tăng 86,50% so với tháng 7/2010, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Thụy Sỹ 7 tháng đầu năm lên trên 35 triệu USD, tăng 18,86% so với cùng kỳ năm 2010.

 

Xuất khẩu sang thị trường Thuy Sỹ 7 tháng năm 2011

 

ĐVT: USD

 

Mặt hàng

KNXK T7/2011

KNXK 7T/2011

KNXK 7T/2010

% tăng giảm KN so T7/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng Kim ngạch

438.767.882

964.100.746

1.506.213.966

2.425,32

-35,99

đá quý, kim loại và sản phẩm

414.314.524

805.548.604

1.400.765.543

18.956,72

-42,49

Hàng thủy sản

8.635.606

35.071.850

29.507.136

86,50

18,86

Cà phê

876.247

32.844.156

24.160.024

-49,97

35,94

Điện thoại các loại và linh kiện

4.851.022

21.623.644

 

*

*

giày dép các loại

2.131.176

12.224.109

9.909.567

26,54

23,36

hàng dệt may

2.160.052

8.375.526

5.583.600

25,05

50,00

Máy vi tính, sản phẩm

811.572

4.926.295

5.968.772

-4,68

-17,47

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

455.166

3.273.887

2.586.784

14,99

26,56

Sản phẩm từ chất dẻo

240.755

2.673.446

2.579.790

-53,79

3,63

Sản phẩm từ sắt thép

457.087

2.513.730

1.729.410

9,74

45,35

gỗ và sản phẩm gỗ

 

2.421.223

1.424.442

*

69,98

sản phẩm gốm, sứ

57.355

1.558.421

1.803.107

-42,74

-13,57

Kim loại thường khác và sản phẩm

173.150

779.183

 

*

*

Sắt thép các loại

33.042

100.101

 

*

*

 

Thụy Sĩ hiện là nhà đầu tư lớn thứ 18 trên thế giới vào Việt Nam với tổng đầu tư trực tiếp đạt 1,95 triệu USD năm trước và trong 4 tháng đầu năm nay đã đạt 226 triệu USD. Các doanh nghiệp Thụy Sỹ đã và đang đầu tư 79 dự án tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 2 tỷ USD, tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực công nghiệp chế biến, công nghệ thông tin, du lịch, giáo dục và đào tạo... Một số tập đoàn hàng đầu của Thụy Sĩ đã và đang sản xuất kinh doanh rất thành công tại Việt Nam như: Holcim, ABB, Nestle...

 

Tham tán Thương mại Đại sứ quán Việt Nam tại Thụy Sĩ, cho rằng phát triển thương mại giữa hai nước còn hạn chế là do yêu cầu chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Thụy Sĩ rất cao, đây cũng chính là một trở ngại lớn cho sản phẩm của các nước có trình độ công nghệ còn khiêm tốn như Việt Nam. Mặc dù vậy, do đồng Phrăng (France) của Thụy Sĩ lên giá mạnh, để tăng tính cạnh tranh về giá của các sản phẩm, các doanh nghiệp Thụy Sĩ đang có xu hướng chuyển một phần sản phẩm hay bộ phận dây chuyền sản xuất ra nước ngoài, đặc biệt là các nước châu Á, nơi có những nền kinh tế đang phát triển rất năng động. Do vậy, đây sẽ là một cơ hội tốt để thúc đẩy nhanh hợp tác kinh tế song phương giữa hai nước trong thời gian tới.